Thông thường trên một tàu vận chuyển sẽ chứa rất nhiều cont (có thể lên tới hàng nghìn cont), do vậy việc xác định được vị trí của container phải được đánh dấu vị trí rõ ràng tiện lợi cho việc tìm kiếm.
Việc đánh dấu này mang lại nhiều lợi ích khi xếp dỡ hàng hóa lên xuống tàu theo vị trí cảng, nghĩa là đến cảng nào trước, xếp dỡ container hàng hóa nào xuống trước.
Đối với các hỏi sĩ quan boong tàu và thủy thủ trên tàu vận chuyển này, họ phải nắm được các kiến thức liên quan đến cont như ký hiệu, kích thước tiêu chuẩn và cách nhận biết vị trí của container.
Xác định vị trí của container
Căn cứ văn kiện số N600 do Đại hội lần thứ mười ba của của Uỷ ban ISO/TC104 thông qua, mỗi container khi xếp lên tàu đều được gán cho một số hiệu chỉ rõ vị trí của container trên tàu vận chuyển.
Thông thường container sẽ có kích thước dài 20 ft và 40 ft hoặc 45 ft; Chiều cao từ 8 ft đến 8 feet 6 inch, với container HC có chiều cao 9 ft 6 inch; Chiều rộng của container được tiêu chuẩn hóa 8 ft.
Khi đánh số vị trí cont, tọa độ của cont được thể hiện bằng 6 số, chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm hai số, nếu không đủ 10 thì thêm số “0” ở đầu như sau:
1. Hai số đầu là số DÃY (Bay N0.)
Các container 20 ft xếp thành dãy từ mũi tàu về phía lái tàu đánh số dãy bằng các số lẽ từ 01, 03, 05, 07,…,11, 13,…cho đến dãy cuối cùng, xem hình dưới đây. Nếu theo chiều dọc có 2 vị trí container 20 ft được thay thế bởi một container 40 ft thì container 40 ft được đánh số bằng số chẳn nằm giữa 2 số lẽ của hai container 20 ft mà nó thế chỗ. Ví dụ một container 40 ft thay thế vào chỗ hai container 20 ft số 03 và 05 thì nó mang số dãy là 04. Nghĩa là trên sơ đồ dãy xếp lẫn lộn container 20 và 40 feet, thì các container 20 feet được đánh dấu bằng số lẽ các container 40 feet được đánh số bằng số chẳn.
2. Hai số tiếp theo biểu thị số HÀNG (Row N0. hoặc Slot N0)
Lấy đường giữa tàu làm đường cơ bản, các hàng từ đường cơ bản về bên phải biểu thị bằng các số lẽ 01, 03, 05,…; các hàng ở về bên trái biểu thị bằng các số chẵn 02, 04, 06,… Nếu ngay trên đường cơ bản có một hàng container thì hàng đó mang số 00.
3. Hai số cuối cùng biểu thị số LỚP (Tier N0.)
Trong hầm hàng bắt đầu tính từ lớp thấp nhất trong toàn bộ các hầm hàng, từ dưới lên trên, lần lược đánh số bằng các số chẳn 02, 04, 06,… ( có số 0 ở đầu). Trên boong cũng bắt đầu tính từ lớp thấp nhất trên toàn mặt boong, từ dưới lên trên, lần lược đánh số bằng các số chẳn, thêm số 8 ở đầu là 82, 84, 86, 88, …
Như vây, trên mỗi tàu vận chuyển, các vị trí của container được thể hiện bằng một dãy 6 số chỉ ra vị trí xác định và duy nhất. fca là gì
VD: Container có vị trí với 6 số 150310, tức là container này ở DÃY 15, HÀNG SỐ 03, LỚP SỐ 10.
Container có vị trí với 6 số 070588 là một container 20 ft dãy số 07, có toạ độ dọc nằm ở vị trí dãy thứ 8 và thứ 6 giành cho container 40 ft, toạ độ ngang nằm bên phải mặt cắt giữa tàu ở vị trí hàng thứ hai mang số 05; toạ độ đứng là lớp thấp nhất trên mặt boong mang số 88.
Sơ đồ của dãy container được gọi là Bay plan được quản lý bởi bộ phận chuyên trách thông quan phần mềm, theo dõi, kiểm tra và xác nhận.
Hải Quan Việt Nam hy vọng những thông tin về cách tra cứu vị trí của container sẽ hữu ích với bạn!