1. Tìm hiểu về vận đơn đường hàng không năm 2022
Vận đơn là một chứng từ quan trọng, mang tính bắt buộc trong giao dịch thương mại quốc tế. Mỗi phương thức vận chuyển sẽ có loại vận đơn riêng biệt. Vậy Vận đơn hàng không – Air Waybill là gì? Sử dụng trong khi nào? Chủ hàng cần hiểu nội dung chứng từ này như thế nào?… Hãy cùng Hải quan Việt Nam tìm hiểu về vận đơn đường hàng không qua bài viết dưới đây.
1.1. Vận đơn đường hàng không là gì?
Vận đơn đường hàng không (Airway Bill) là chứng từ do người chuyên chở phát hành để xác nhận việc nhận lô hàng để vận chuyển bằng máy bay. Thuật ngữ này trong tiếng Việt là Vận đơn hàng không, tiếng Anh là Air Waybill, thường viết tắt là AWB.
1.2. Chức năng Vận đơn đường hàng không
Về chức năng, Vận đơn đường hàng không đóng vai trò là:
- Biên lai giao hàng cho người chuyên chở,
- Bằng chứng của hợp đồng vận chuyển.
Cần lưu ý rằng, AWB không phải là chứng từ sở hữu, do đó không thể chuyển nhượng được như vận đơn đường biển (loại theo lệnh). Trong trường hợp ngoại lệ, để thanh toán bằng L/C, 2 bên mua bán sẽ phải thỏa thuận và phải làm thêm thủ tục cần thiết (chẳng hạn như: thư cam kết đảm bảo) nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau AWB để lấy hàng.
Về mặt trình tự, sau khi người gửi hàng giao hàng cho hãng vận chuyển (carrier) và hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu, thì sẽ được bên vận chuyển cấp vận đơn hàng không. Do thời gian vận chuyển bằng máy bay rất nhanh so với tàu biển, nên một bộ AWB sẽ được gửi kèm cùng hàng hóa để các bên có thể tham chiếu nhanh và giúp người nhận hàng làm sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đích đến.
Vận đơn gốc AWB sẽ được phát hành cùng lúc nhiều bản cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng,… Sau khi hàng đến đích, người nhận hàng hoặc đại lý của họ đến văn phòng người chuyên chở để nhận AWB cùng bộ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.
==> xem thêm: Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước giá rẻ uy tín
1.3. Nội dung và mẫu vận đơn đường hàng không
Mẫu vận đơn hàng không do IATA quy định. Dưới đây là mẫu và nội dung AWB của KoreanAir và UPS để bạn có thể tham khảo.
Trên mặt trước của mẫu vận đơn hàng không (airway bill) AWB có những nội dung chi tiết như sau:
- AWB number: Số của vận đơn .
- Airport of departure: Tên sân bay xuất phát.
- Issuing carrier’s name and address: Tên cũng như địa chỉ của người phát hành ra vận đơn.
- Shipper: Người gửi hàng.
- Consignee: Người nhận hàng.
- Routine: Tuyến đường.
- Accounting information: Thông tin thanh toán.
- Charges codes: Mã thanh toán.
- Currency: Tiền tệ.
- Charges: Chi phí và cước phí.
- Declare value for carriage: Giá trị kê khai khi vận chuyển.
- Declare value for customs: Giá trị khai báo với hải quan.
- Amount of insurance: Tiền bảo hiểm.
- Handling information: Xử lý thông tin.
- Number of pieces: Số lượng kiện hàng.
- Other charges: Chi phí khác.
- Prepaid: Cước cùng chi phí trả trước.
- Collect: Cước cùng chi phí trả sau.
- Shipper of certification box: Ô ký dành cho bên gửi hàng
- Carrier of execution box: Ô ký của người chuyên chở
- For carrier of use only at destination: Ô ký chỉ dành cho người chuyên chở đến nơi đến.
- Collect charges in destination currency, for carrier of use only: Mức chi phí trả sau bằng đồng tiền của nơi đến, chỉ sử dụng cho người chuyên chở.
Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
– Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở: Tại mục này, người chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo giới hạn trách nhiệm của mình. Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng.
– Các điều kiện hợp đồng: Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
- Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vacsava 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận…
- Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không
- Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
- Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
- Cước phí của hàng hoá chuyên chở
- Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở
- Thời hạn thông báo tổn thất
- Thời hạn khiếu nại người chuyên chở
- Luật áp dụng.
Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Công ước Vacsava 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal…
1.4. Phân loại vận đơn đường hàng không
Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại
- Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill): Là vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở (Issuing carrier identification).
- Vận đơn trung lập (Neutral airway bill): Là vận đơn do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành. Trên vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.
Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại
- Vận đơn chủ (Master Airway bill – MAWB): Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
- Vận đơn của người gom hàng (House airway bill – HAWB): Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ, dùng để nhận hàng hóa giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
1.5. Số lượng bản gốc, bản copy của AWB
AWB thường có ít nhất là 9 bản, trong đó có 3 bản gốc (original), và 6 bản copy trở lên.
- Bản gốc số 1, màu xanh lá cây (green), dành cho người chuyên chở, dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, và được người chuyên chở phát hành vận đơn giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này có chữ ký của người gửi hàng.
- Bản gốc số 2, màu hồng (pink), dành cho người nhận hàng, được gửi cùng lô hàng tới nơi đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.
- Bản gốc số 3, màu xanh da trời (blue), dành cho người gửi hàng, là bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và làm bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Bản này có chữ ký của cả người chuyên chở và người gửi hàng.
Sau 3 bản gốc, các bản copy thường có màu trắng được đánh số tiếp tục từ 4:
- Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.
- Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.
- Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.
- Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.
- Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
- Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.
- Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.
Trên đây là nội dung cơ bản về Vận đơn đường hàng không mà Hải Quan Việt Nam cung cấp đến các bạn. Nếu bạn gặp khó khăn hoặc cần hỗ trợ về Vận đơn đường hàng không, hãy liên hệ với chúng tôi. Ngoài ra, Hải quan Việt Nam còn chuyên cung cấp các dịch vụ làm CO, Hải quan,… nhanh chóng, chuyên nghiệp với giá cả hợp lý.
Tham khảo thêm tại đây: